TÓM TẮT NỘI DUNG CƠ BẢN LUẬT LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ VÀ CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH

Đăng lúc: 14:32:25 27/08/2024 (GMT+7)

TÓM TẮT

NỘI DUNG CƠ BẢN LUẬT LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ VÀ CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH

 
 

 


Tóm tắt một số nội dung chính của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; Nghị định số 40 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 14 của Bộ Công an về hướng dẫn thi hành Luật và Nghị quyết số 27 của HĐND tỉnh Thanh Hoá quy định cụ thể về Tổ bảo vệ an ninh trật tự.

Ngày 28/11/2023, tại Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 (Luật số 30/2023/QH15). Luật được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng, có hiệu lực cao, quy định về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở từ việc kiện toàn thống nhất các lực lượng, chức danh có tính chất tương đồng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động hoặc được tuyển chọn tham gia hoạt động trong lực lượng này; qua đó, góp phần bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được đồng bộ, thống nhất, tinh gọn đầu mối để có điều kiện tập trung nguồn lực, cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt động của lực lượng này được tốt hơn và linh hoạt, chủ động hơn trong chỉ đạo, điều hành, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở; khắc phục được những chồng chéo, mâu thuẫn trong thực hiện nhiệm vụ giữa các lực lượng và bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật.

Để cụ thể hóa các nội dung được Luật giao, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16/4/2024 và Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 14/2024/TT-BCA ngày 22/4/2024 quy định chi tiết một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Nội dung cơ bản của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, cụ thể như sau:

I. VỀ CÁC NỘI DUNG CỦA LUẬT LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ

Luật gồm 5 Chương, 33 điều; gồm các nội dung chính sau đây:

1. Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1)

Luật quy định về: Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác, xây dựng lực lượng, bảo đảm điều kiện hoạt động và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

2. Về vị trí, chức năng của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở (Điều 3)

Luật quy định lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là một trong những lực lượng quần chúng, được bố trí ở thôn, tổ dân phố, làm nòng cốt trong hỗ trợ Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. So với quy định của pháp luật trước đây, lực lượng bảo vệ dân phố, Công an xã bán chuyên trách được giao thực hiện công tác quản lý, trực tiếp thực hiện biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, Luật đã điều chỉnh thay đổi về vị trí, chức năng của các lực lượng này sau khi được kiện toàn thống nhất đó là chuyển từ vị trí, chức năng quản lý, trực tiếp bảo đảm an ninh, trật tự sang vị trí, chức năng là lực lượng hỗ trợ Công an cấp xã thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở dưới sự hướng dẫn, chỉ huy, quản lý trực tiếp của Công an cấp xã.

3. Về quan hệ công tác, phối hợp của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở (Điều 5)

- Về quan hệ công tác: Luật quy định Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý về tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trực tiếp quản lý về tổ chức, hoạt động, chỉ đạo, điều hành lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; hướng dẫn, phân công, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

- Quan hệ giữa lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở với các đoàn thể, tổ chức quần chúng ở cơ sở là quan hệ phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

- Về quan hệ phối hợp, hỗ trợ trong thực hiện nhiệm vụ, Luật quy định lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở có trách nhiệm:

+ Phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

+ Hỗ trợ lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng khác ở cơ sở thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

+ Phối hợp với đoàn thể, tổ chức quần chúng tự quản ở cơ sở, hòa giải viên cơ sở, lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, giải quyết vụ việc về an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của pháp luật.

4. Về nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở (Điều 7 đến Điều 12)

Trên cơ sở rà soát, đánh giá thực trạng hoạt động hiện nay của các lực lượng quần chúng đang tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, Luật đã điều chỉnh quy định về nhiệm vụ của các lực lượng này sau khi được kiện toàn thống nhất bảo đảm phù hợp với trình độ, năng lực và thể hiện rõ tính chất là tham gia hỗ trợ lực lượng Công an cấp xã trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở, không trùng lặp với nhiệm vụ của Công an cấp xã và chính quyền cơ sở với 06 nhóm nhiệm vụ mang tính chất hỗ trợ Công an cấp xã, bao gồm: (1) Nắm tình hình về an ninh, trật tự; (2) Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; (3) Phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; (4) Quản lý hành chính về trật tự xã hội; (5) Vận động, giáo dục người đã có hành vi vi phạm pháp luật đang cư trú tại cơ sở; (6) Tuần tra bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự khi được điều động.

5. Về tiêu chuẩn tuyển chọn (Điều 13)

Luật quy định tiêu chuẩn về lý lịch, trình độ văn hóa, sức khỏe của người được tuyển chọn tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn, yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự của từng vùng miền; cụ thể, Luật quy định: 

- Về độ tuổi: Tuyển chọn công dân từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi; trường hợp trên 70 tuổi mà bảo đảm sức khỏe thì Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Công an cấp xã.

- Có lý lịch rõ ràng; phẩm chất đạo đức tốt; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành án hình sự ở xã, phường, thị trấn, chấp hành biện pháp tư pháp hoặc chấp hành biện pháp xử lý hành chính. Trường hợp đã chấp hành xong bản án của Tòa án thì phải được xóa án tích; đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì phải hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.

- Về trình độ văn hóa: Có bằng tốt nghiệp hoặc đã hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở trở lên. Đối với khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì có thể tuyển chọn người đã học xong chương trình giáo dục tiểu học.

- Về điều kiện cư trú: Đang thường trú hoặc tạm trú từ 01 năm trở lên và thường xuyên sinh sống tại nơi công dân nộp đơn đề nghị tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

- Về tiêu chuẩn sức khỏe: Có đủ sức khỏe theo giấy chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.

6. Về sắp xếp, kiện toàn, bố trí lực lượng; tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở (Điều 14 đến Điều 17)

- Luật quy định kiện toàn lực lượng bảo vệ dân phố, lực lượng Công an xã bán chuyên trách đang được tiếp tục sử dụng hiện nay và các chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng thành một lực lượng thống nhất với tên gọi chung là lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và được bố trí theo mô hình Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở thôn, tổ dân phố, đơn vị dân cư tương đương.

- Về sắp xếp, kiện toàn thống nhất các lực lượng, chức danh tại khoản 1 Điều 14 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở quy định “Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được kiện toàn từ lực lượng bảo vệ dân phố, Công an xã bán chuyên trách đang được tiếp tục sử dụngĐội trưởng, Đội phó đội dân phòng hoặc được tuyển chọn theo quy định của Luật này”. Về quy định này, cần được hiểu thống nhất đó là đối với các lực lượng bảo vệ dân phố, Công an xã bán chuyên trách đang được tiếp tục sử dụng hiện nay và các chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng có nguyện vọng sẽ được tiếp tục tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở mà không phụ thuộc vào tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 13 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và trình tự tuyển chọn, mà đưa vào danh sách đề nghị kiện toàn.

Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 13 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và trình tự, thủ tục tuyển chọn chỉ đặt ra khi tuyển chọn mới công dân vào lực lượng này.

- Tổ bảo vệ an ninh, trật tự gồm có: Tổ trưởng, Tổ phó và Tổ viên; Công an cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, quyết định công nhận thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và được niêm yết công khai.

- Các trường hợp cho thôi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bao gồm:

+ Có đơn xin thôi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

+ Không bảo đảm sức khỏe theo giấy chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật;

+ Không chấp hành nhiệm vụ được giao theo sự phân công, huy động của Công an cấp xã từ 02 lần trở lên mà không có lý do chính đáng, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và đã bị Công an cấp xã nhắc nhở bằng văn bản từ 02 lần trở lên mà vẫn tiếp tục vi phạm;

+ Vi phạm pháp luật hình sự đã có quyết định khởi tố bị can hoặc bị áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

          7. Về chế độ, chính sách, bảo đảm điều kiện hoạt động; huấn luyện, bồi dưỡng đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở (Điều 18 đến Điều 24)

Luật quy định về các nội dung liên quan đến chế độ, chính sách và bảo đảm

 

***

II. Về nội dung cơ bản trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, gồm 05 nội dung chính (Nghị quyết số 27/2024/NQ-HĐND ban hành ngày 18/6/2024 quy định tiêu chí thành lập tổ bảo vệ ANTT; tiêu chí về số lượng thành viên; mức hỗ trợ; bồi dưỡng và các khoản chi phí khác bảo đảm hoạt động cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT)

 1. Quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự (chi tiết theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở ngày 28/11/2023)

a) Tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự: Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được thành lập ở mỗi thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở kiện toàn từ lực lượng Bảo vệ dân phố, Công an xã bán chuyên trách (Công an viên ở thôn thuộc xã), Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng (hoặc được tuyển chọn theo quy định của pháp luật).

b) Tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự: Tổ bảo vệ an ninh, trật tự được bố trí 03 (ba) thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở ngày 28/11/2024, gồm: 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó và 01 Tổ viên.

2. Quy định mức hỗ trợ thường xuyên hằng tháng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

a) Mức hỗ trợ thường xuyên hằng tháng:

TT

Chức danh

Thôn, tổ dân phố loại 1

(Hệ số so với lương cơ sở)

Thôn, tổ dân phố loại 2, loại 3

(Hệ số so với lương cơ sở)

1

Tổ trưởng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự

0,7

0,65

2

Tổ phó Tổ bảo vệ ninh, trật tự

0,65

0,6

3

Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự

0,6

0,56

b) Mức hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế (theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở ngày 28/11/2023)

- Mức hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn bằng 10% (bằng 33.000đồng/người/tháng) đối với các đối tượng khác theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ.

- Mức hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế: Hỗ trợ mức đóng bằng 50% (bằng 40.500đồng/người/tháng) mức đóng bảo hiểm y tế của người thứ tư đối với hộ gia đình quy định điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ.

3. Mức tiền bồi dưỡng đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động (chi tiết theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở ngày 28/11/2023)

a) Mức tiền bồi dưỡng đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau: Được bồi dưỡng 50.000đồng/người/đêm không quá 200.00đồng/người/tháng.

b) Mức tiền bồi dưỡng đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi làm nhiệm vụ ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động: Được bồi dưỡng 100.000đồng/người/ngày không quá 300.000đồng/người/tháng.

* Mức tiền bồi dưỡng ngày công lao động tăng thêm đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi làm nhiệm vụ tại những nơi thuộc khu vực biên giới, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoặc tại đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm về quốc phòng (chi tiết theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 23 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở ngày 28/11/2023)

Bồi dưỡng 50.000đồng/người/ngày, không quá 300.000đồng/người/tháng.

3.1. Các nội dung chi theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sởsố 30/2023/QH15 ngày 28/11/2023 

a) Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở nhưng chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, kế hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ, nếu bị bốm đau, bị tai nạn, bị thương phải điều trị tại cơ sở y tế (kể cả các trường hợp tái phát) thì được hỗ trợ thanh toán 40% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và hỗ trợ tiền ăn 50.000đồng/người/ngày cho đến khi ổn định sức khỏe ra viện; trường hợp chết trong khi thực hiện nhiệm vụ, thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất, mai táng phí bằng 10 lần mức hỗ trợ hằng tháng.

b) Các nội dung khác cho hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thuộc nhiệm vụ chi của địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm, gồm:

- Hỗ trợ mua sắm, sữa chữa phương tiện, thiết bị; hỗ trợ công tác tập huấn, diễn tập, hội thi do địa phương tổ chức; bảo đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;

- Trang bị trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;

- Sơ kết, tổng kết, tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do địa phương tổ chức

- Các khoản chi khác cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

Hằng năm căn cứ tình hình thực tiễn yêu cầu công tác bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn và khả năng cân đối ngân sách, UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện.

4. Phương án bố trí, tổ chức lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh

4.1. Về địa điểm, nơi làm việc đối với lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở: Tại Nhà văn hóa của thôn, tổ dân phố.

4.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các quy trình về trình tự, thủ tục tuyển chọn người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; ra quyết định thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và quyết định công nhận Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự.

5. Nội dung, hướng dẫn quy trình, hồ sơ, thủ tục tuyển chọn, thành lập, công nhận thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14 ngày 22/4/2024 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, gồm:

5.1. Tiêu chuẩn, điều kiện tham gia quy định tại Điều 13 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

5.2. Chỉ tiêu tuyển chọn: Mỗi thôn, tổ dân phố thành lập một Tổ bảo vệ ANTT gồm 03 thành viên, trong đó có 01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó, 01 Tổ viên.

5.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục tuyển chọn thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự

a) Hồ sơ đăng ký tuyển chọn:

- Đơn đề nghị tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở (theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Thông tư số 14 của Bộ Công an);

- Bản khai sơ yếu lý lịch;

- Giấy chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về việc có đủ sức khỏe;

- Bản sao bằng tốt nghiệp hoặc đã hoàn thành xong chương trình giáo dục trung học cơ sở trở lên.

b) Xây dựng kế hoạch, thông báo công khai kế hoạch tuyển chọn

- Thông báo tuyển chọn và tiếp nhận hồ sơ:

+ Thông báo tuyển chọn: Ngay sau khi UBND cấp xã ban hành kế hoạch tuyển chọn; thông báo rộng rãi công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; trên hệ thống loa truyền thanh, cổng thông tin điện tử của UBND xã; Công an xã niêm yết công khai kế hoạch tuyển chọn tại trụ sở làm việc của UBND, Công an xã, tại nhà văn hóa các thôn, tổ dân phố.

+ Tiếp nhận hồ sơ: Công an cấp xã tổ chức tiếp nhận hồ sơ dự tuyển. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ theo quy định thì Công an xã có trách nhiệm thông báo ngay khi tiếp nhận và hướng dẫn để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ, Công an cấp xã lập danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và niêm yết công khai danh sách tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã, tại Nhà văn hóa trong thời hạn 15 ngày làm việc trước ngày tổ chức họp xét tuyển.

- Thành lập Hội đồng xét tuyển, gồm:

Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập Hội đồng xét tuyền (theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Thông tư số 14 của Bộ Công an).

+ Chủ tịch Hội đồng xét tuyển: Chủ tịch UBND cấp xã;

+ Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển: Trưởng Công an cấp xã;

+ Thành viên: Đại diện Đoàn Thanh niên cấp xã, Hội Liên hiệp phụ nữ cấp xã; Hội Nông dân; công chức Tư pháp, công chức các ban, ngành và đại diện thôn, tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố. Số lượng thành viên do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định.

- Tổ chức họp xét tuyển và trình tự thực hiện tại cuộc hợp thực hiện theo khoản 5, khoản 6 Điều 3 Thông tư số 14 của Bộ Công an

- Thông báo kết quả xét tuyển và niêm yết công khai kết quả xét tuyển:

+ Công dân được xét tuyển để đề nghị công nhận là Tổ trưởng, Tổ phó và Tổ viên Tổ bảo vệ ANTT phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín nhất trí;

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập Biên bản kết quả xét tuyển (Mẫu số 03 Phụ lục kèm theo Thông tư số 14/2024/TT-BCA ngày 22/4/2024 của Bộ Công an) Công an cấp xã niêm yết công khai Biên bản kết quả xét tuyển tại trụ sở UBND xã, Công an xã, tại nhà văn hóa ở thôn, tổ dân phố và thông báo kết quả xét tuyển đến địa chỉ của công dân dự tuyển, thông báo thời gian đến nhận nhiệm vụ trong trường hợp được tuyển chọn.

5.4. Trình tự, thủ tục thành lập Tổ bảo vệ ANTT, công nhận thành viên Tổ bảo vệ ANTT

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập Biên bản kết quả xét tuyển, Công an cấp xã có văn bản kèm theo các tài liệu sau đây báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bảo vệ ANTT, quyết định công nhận Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên:

+ Biên bản kết quả xét tuyển Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ bảo vệ ANTT;

+ Danh sách đề nghị công nhận là Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ bảo vệ ANTT ((theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Thông tư số 14 của Bộ Công an);

+ Danh sách giới thiệu đề nghị công nhận là Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ bảo vệ ANTT (theo Mẫu số 06 Phụ lục kèm theo Thông tư số 14 của Bộ Công an).

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Công an cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định thành lập Tổ bảo vệ ANTT, quyết định công nhận Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ bảo vệ ANTT (theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Thông tư số 14 của Bộ Công an) và giao Công an cấp xã niêm yết công khai quyết định tại trụ sở UBND, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa ở thôn, tổ dân phố.

5.5. Trình tự, thủ tục điều chỉnh số lượng thành viên, số lượng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, cho thôi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện theo Điều 5 Thông tư số 14 của Bộ Công an./.

                                                              Tổng hợp: Trương Thanh Tân – Trưởng Công an xã Hoằng Đức 
0 Bình luận
Ý kiến bạn đọc
Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
362261