MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HOẰNG ĐỨC, GIAI ĐOẠN 2021 – 2025

Đăng lúc: 22:56:04 27/11/2021 (GMT+7)

MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HOẰNG ĐỨC, GIAI ĐOẠN 2021 – 2025

MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HOẰNG ĐỨC, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

 

 

Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2021 - 2030; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 3740/QĐ-UBND ngày 24/9/2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 2384/QĐ-UBND ngày 13/10/2021 của UBND huyện Hoằng Hóa về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn huyện Hoằng  Hóa, giai đoạn 2021 - 2025.

Ngày 05/11/2021, UBND xã Hoằng Đức  ban hành Quyết định số 234/QĐ-UBND  về việc ban hành Kế hoạch thực hiện cải cách hành chính, giai đoạn 2021 - 2025. Theo đó, giai đoạn 2021 - 2025, công tác cải cách hành chính trên địa bàn xã Hoằng Đức gồm có các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể như sau:

1.Mục tiêu chung

Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng toàn diện, đồng bộ, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách; hiện đại hóa, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sở; xây dụng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ, năng lực, chuyên nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, tận tâm, tận lực, hết lòng phục vụ, vì sự phát triển chung của ; tạo mọi điều kiện thuận lợi, giảm chi phí về thời gian và kinh phí của người dân, doanh nghiệp trong giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng, để huy động tối đa và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ I, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước  giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ.

2.Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

2.1 Về các chỉ số:

- Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hài lòng (SIPAS), chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) của xã nằm trong nhóm đầu của huyện.

2.2 Về cải cách thể chế:

- Bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về ưu đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư, tập trung vào các lĩnh vực: đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, tài chính ngân sách….. ...

- Phấn đấu 100% văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của tỉnh, của huyện được cụ thể hóa hoặc triển khai kịp thời; 100% văn bản quy phạm pháp luật của xã được rà soát, sửa đổi, bổ sung, phù hợp với quy định của Trung ương, tỉnh, huyện đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2.3 Về cải cách thủ tục hành chính:

-100% thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, tài chính ngân sách, hộ tịch, chính sách, cư trú…... được rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đơn giản hóa.

-Duy trì tỷ lệ giải quyết đúng hạn 100%; 100% hồ sơ thủ tục hành chính đủ điều kiện được giải quyết trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và được số hóa theo quy định; mức độ hài lòng của tổ chức, người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 97% trở lên.

-100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ cơ quan hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.

-Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến. Trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.

-90% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó mà  UBND xã đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.

-Tạo chuyển biến mạnh mẽ về cải cách thủ tục hành chính ở các công chức chuyên môn phụ trách lĩnh vực như: Văn phòng – Thống kê, Tư pháp – Hộ tịch, Văn hóa – Xã hội, ĐCXDTN&MT, Công an.

-Hoàn thiện việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, một số thủ tục hành chính không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người  dân, doanh nghiệp.

2.4 Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:

-Tiếp tục hoàn thiện về tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của chính quyền từ xã đến thôn, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cán bộ, công chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ.

-Thực hiện việc sắp xếp thu gọn đơn vị hành chính cấp xã, theo tiêu chuẩn quy định khi huyện triển khai.

-Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 97%.

 2.5 Về cải cách chế độ công vụ:

-Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng, có cơ cấu hợp lý; gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo.

-100% cán bộ, công chức, đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

2.6 Về cải cách tài chính công:

Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính, phân bổ ngân sách hợp lý để đảm bảo thu – chi ngân sách theo quy định. 

2.7 Về Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số:

-Xây dựng, phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số; 100% hồ sơ công việc tại xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 100% hệ thống báo cáo được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

-85% các hệ thống thông tin của địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.

-Duy trì Hệ thống thông tin phục vụ hội nghị và xử lý công việc của UBND tỉnh, huyện đến xã.

-Tiếp tục việc duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 tại UBND xã. 

3. Nhiệm vụ Cải cách hành chính

3.1.Cải cách thể chế

-Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách pháp luật về: tổ chức bộ máy hành chính và chế độ công vụ; đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, tài chính ngân sách; các cơ chế, chính sách đặc thù; cơ chế phối hợp...

-Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật theo hướng kiểm soát chặt chẽ việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật khi được Luật giao; tăng cường tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.

-Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật: tổ chức thi hành có hiệu quả hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách Trung ương, tỉnh, huyện đã ban hành; thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.

3.2.Cải cách thủ tục hành chính

-Tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả mục tiêu: "4 tăng" (ứng dụng công nghệ thông tin; công khai minh bạch; trách nhiệm trong thực thi công vụ; sự hài lòng của tổ chức, người dân); "2 giảm" (giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính; giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính); "3 không" (không phiền hà, sách nhiễu; không yêu cầu bổ sung hồ sơ quá 1 lần trong quá trình thẩm tra, thẩm định, trình giải quyết công việc; không trễ hẹn).

-Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền loại bỏ các mẫu đơn, tờ khai không cần thiết, không hợp lý; đặc biệt là các mẫu đơn, tờ khai có thông tin trùng lặp.

-Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính: củng cố, đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả  tại địa phương. Quan tâm đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin; tham mưu cấp có thẩm quyền lựa chọn, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực, trình độ; đảm bảo điều kiện làm việc đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh tác phong, lề lối thái độ làm việc của công chức tại Bộ phận một cửa; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận tình phục vụ nhân dân.

-Tổ chức tốt việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương, bảo đảm duy trì tỷ lệ giải quyết đúng hạn 100%; nghiêm túc thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn; 100% hồ sơ thủ tục hành chính đủ điều kiện giải quyết trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 được số hóa kết quả giải quyết; 97% tổ chức, người dân, doanh nghiệp hài lòng với sự phục vụ của  UBND xã; tập trung giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của xã, bảo đảm duy trì tỷ lệ giải quyết đúng hạn100%; 100% hồ sơ thủ tục hành chính đủ điều kiện được giải quyết trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và được số hóa kết quả giải quyết;

-Tăng cường ứng dụng công nghệ số để cải tiến quy trình, thủ tục; đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến, giảm văn bản giấy tờ hành chính; đến năm 2025 số hóa 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã.

- Nâng cao hiệu quả việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, người dân và doanh nghiệp về việc thực hiện thủ tục hành chính của UBND xã; tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo xã với tổ chức, công dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính nhất là thủ tục liên quan đến đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, tài chính ngân  sách, chính sách...

3.3.Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc chấp hành điều động, luân chuyển, tiếp nhận cán bộ, công chức; rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy đảm bảo quy định của pháp luật, gọn nhẹ, hợp lý theo hướng đa lĩnh vực, hiệu quả.

- Thực hiện rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo thẩm quyền quản lý, quan tâm tạo điều kiện để đội ngũ CBCC tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ của các cấp mở.

- Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với việc giải quyết TTHC của xã theo kế hoạch.

- Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của UBND trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường áp dụng, điều hành, xử lý công việc của UBND xã trên môi trường số, duy trì họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.

3.4.Cải cách chế độ công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính

- Làm tốt công tác tham mưu và chấp hành của tổ chức trong việc cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, khung năng lực. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý  cán bộ, công chức.

- Nâng cao trách nhiệm, đạo đức công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức; tăng cường giám sát, tự kiểm tra và xử lý hoặc đề nghị xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức từ xã đến thôn.

- Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, công chức có thời gian tham gia đầy đủ các lớp đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao tinh thần gương mẫu, trách nhiệm công vụ và  kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

- Đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ; đánh giá trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và công khai kết quả đánh giá.

3.5.Cải cách tài chính công

- Vận dụng sáng tạo hình "Lãnh đạo công - Quản trị tư", "Đầu tư công - Quản lý tư" và "Đầu tư tư - Sử dụng công" trong đầu tư, quản lý nguồn ngân sách nhà nước. Thực hiện công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính công. Xây dựng cơ chế thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao. Tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh, cung ứng các dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.

- Tăng cường các biện pháp để quản lý và đảm bảo nguồn thu, đẩy mạnh khai thác nguồn thu từ quỹ đất công ích, tăng thu, sắp xếp nhiệm vụ chi để đầu tư kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội của địa phương; thực hiện cân đối ngân sách xã theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển.

- Xây dựng định mức khoán chi thường xuyên phù hợp với điều kiện, tình hình của xã  theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW Hội nghị Trung ương 7 khóa XII; lập dự toán kinh phí, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ hằng năm dưới sự bàn bạc, thống nhất của cán bộ, công chức xã.

3.6.Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số

- Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung khung pháp lý của xã trong xây dựng, phát triển Chính quyền số.

- Triển khai các chương trình, chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, hiện đại hóa nền hành chính.

- Triển khai vận hành hiệu quả các hệ thống: cơ sở dữ liệu đất đai;  dữ liệu thông tin tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật của xã;  thông tin báo cáo cấp xã và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của huyện…

- Nâng  cao hiệu quả hoạt động và từng bước nâng cấp Hệ thống phần  mềm một cửa điện tử; Cổng dịch vụ công của xã. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, trong quản lý, điều hành của địa phương; duy trì 100% các văn bản, tài liệu của UBND xã (trừ văn bản mật) được trao đổi, tạo lập, xử lý, ký số trên môi trường điện tử.

- Hoàn thành việc chỉnh lý, số hóa toàn bộ hệ thống tài liệu lưu trữ trong UBND xã, đảm bảo thuận lợi trong khai thác, sử dụng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành và phục vụ nhu cầu chính đáng của tổ chức, người dân và doanh nghiệp.

- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của  UBND xã theo quy định.

- Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp: Hoàn thiện cổng thông tin điện tử của xã, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của xã để cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 lên cổng Dịch vụ công quốc gia.

- Thực hiện tích hợp các ứng dụng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi đến người dân.

- Tiếp tục duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 trong hoạt động của  ủy ban; tăng cường tự kiểm tra việc duy trì, cải tiến HTQLCL theo Tiêu chuẩn ISO 9001 theo quy định.

3.7.Xây dựng văn hóa hỗ trợ, đồng hành cùng nhà đầu tư, doanh nghiệp

- Công khai, minh bạch các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp, môi trường; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,  các dự án kêu gọi đầu tư vào xã Hoằng Đức.

- Tập trung thực hiện tốt các công việc thuộc trách nhiệm của địa phương như: công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, bảo đảm an ninh trật tự, đầu tư hạ tầng đến hàng rào của dự án; hỗ trợ nhà đầu tư tìm kiếm nguồn nhân lực, các thủ tục hành chính liên quan... nhằm hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án trong thời gian ngắn nhất.

- Tăng cường hoạt động đối thoại với doanh nghiệp; tiếp thu, giải đáp phản ánh, kiến nghị, khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp the thẩm quyền của xã.

Để thực hiện thành công 7 mục tiêu và 7 nhiệm vụ cụ thể như trên trong giai đoạn 2021-2025, đòi hỏi tập thể và cán bộ, công chức UBND xã Hoằng Đức cần:

 Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện cải cách hành chính.

 Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp và xã hội; bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho cải cách hành chính.

 Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội ngũ cán bộ, công chức; đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.

 Thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức.

 Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt động của ủy ban nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của  cơ quan./.

 

                                                                                                          Tin bài: Khương Mười - CCVPTK

 

 

 

  
0 Bình luận
Ý kiến bạn đọc
Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
362261